THỦ TỤC MỚI NHẤT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM

1. Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại Điều 11 và 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, tất cả cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận) khi hoạt động, trừ những trường hợp sau đây:

  • Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
  • Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
  • Sơ chế nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
  • Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
  • Nhà hàng trong khách sạn;
  • Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
  • Kinh doanh thức ăn đường phố;
  • Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

Cần lưu ý rằng cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp Giấy Chứng nhận, tuy nhiên phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật An toàn thực phẩm.

2. Điều kiện cấp phép

Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định;
  • Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép

Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Sở Công thương có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Tùy thuộc quy mô cơ sở, thẩm quyền cấp phép có thể lên cấp Bộ.

Danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của mỗi cơ quan cấp phép được quy định cụ thể tại Phụ lục II, III và IV Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

4. Thành phần hồ sơ đăng ký

Theo Khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan y tế cấp quận/huyện trở lên cấp;
  • Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc danh sách các cán bộ của cơ sở trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền được Bộ Công Thương chỉ định cấp theo quy định và có thời hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.

5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Dưới đây là trình tự thông thường cho các cơ sở xin cấp Giấy chứng nhận:

Bước 1: Lập và nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.

Bước 2: Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập đoàn thẩm định có từ 03 đến 05 người kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Bước 3: Sau khi đoàn thẩm định kiểm tra, ba trường hợp có thể xảy ra như sau:

  • Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế là đủ điều kiện, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ được cấp Giấy chứng nhận.
  • Trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương.
  • Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận.

6. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm.

Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hết hạn, cơ sở phải nộp hồ sơ xin cấp lại trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh.

______________________

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

𝟏𝟗𝟖𝟗 𝐋𝐀𝐖

Website: 1989law.vn

Hotline: (+84) 945.45.45.11

Địa chỉ: Số 207C Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *