HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện nhất định đã thỏa thuận giữa các bên và quy định pháp luật Việt Nam.

Nhượng quyền thương mại là mô hình kinh doanh mang lại lợi ích cho cả Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền. Bên nhượng quyền có thể mở rộng quy mô hoạt động, đẩy nhanh phát triển thương hiệu và quan trọng nhất là tận dụng nguồn vốn của Bên nhận quyền từ đó giảm chi phí xâm nhập thị trường. Dựa trên độ nhận diện thương hiệu của Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền có thể tận dụng điều này để kinh doanh ngay mà không cần mất nhiều thời gian và chi phí đầu tư ngay từ đầu. Ngoài ra, Bên nhận quyền còn nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn về mọi vấn đề hoạt động thông qua các nội dung được ghi nhận tại Hợp đồng nhượng quyền của các bên. Tuy nhiên, Bên nhận quyền cũng sẽ bị áp những hạn chế nhất định từ Bên nhượng quyền, có thể liên quan đến việc sử dụng thương hiệu, kinh doanh tại khu vực địa lý nhất định, không được nhượng quyền lại cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý từ Bên nhượng quyền, v.v.

Lĩnh vực F&B là mảng nhượng quyền phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đến từ các thương hiệu lớn của nước ngoài và Việt Nam như Highlands Coffee, Gong Cha, Trung Nguyên, Starbucks. Các mô hình nhượng quyền hiện tại kết hợp với các yếu tố công nghệ (ví dụ là, thanh toán không tiền mặt, barcode scanning) giúp tối ưu hóa quy trình vận hành và quản lý chuỗi cung ứng, nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Hiện nay, hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam chủ yếu được điều chỉnh bởi Luật Thương mại 2005Nghị định số 35/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, được sửa đổi, bổ sung lần lượt bởi Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018.

CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN

  • “Bên nhượng quyền ban đầu” là bên cấp quyền thương mại cho Bên nhận quyền sơ cấp.
  • Bên nhận quyền sơ cấp” là bên nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp, theo đó “Bên nhượng quyền thứ cấp” là bên có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
  • “Bên nhận quyền thứ cấp” là bên nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng quyền thứ cấp.

ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT KHI NHƯỢNG QUYỀN

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Quy định này không được diễn giải dựa trên thời gian thành lập của Bên nhượng quyền mà phải căn cứ vào thời gian hoạt động của hệ thống kinh doanh nhượng quyền của Bên nhượng quyền.

Ví dụ: Bên nhượng quyền đã thành lập được 01 năm từ lúc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Bên nhượng quyền đã có điều kiện cấp quyền thương mại chưa? Câu trả lời là chưa chắc chắn trừ khi hệ thống kinh doanh đã hoạt động được 01 năm. Tuy nhiên, trường hợp này ít khả thi trên thực tế vì sau khi có sự hình thành của Bên nhượng quyền thì bên nhượng quyền mới có thể phát triển hệ thống kinh doanh nhượng quyền (bao gồm việc xây dựng nhãn hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm hàng hóa).

HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

a. Nội dung của hợp đồng

Trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng cần có các nội dung chủ yếu như sau:

  • Nội dung của quyền thương mại;
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền;
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền;
  • Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán;
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
  • Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

b. Ngôn ngữ của hợp đồng

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng do các bên thoả thuận.

c. Thời hạn của hợp đồng

Thời hạn hợp đồng do các bên thoả thuận và có thể chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau:

c.1. Chấm dứt bởi Bên nhượng quyền:

  • Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
  • Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
  • Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.

c.2. Chấm dứt bởi Bên nhận quyền khi Bên nhượng quyền vi phạm các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho Bên nhận quyền;
  • Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho Bên nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ;
  • Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
  • Đối xử bình đẳng với các Bên nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

d. Thời điểm có hiệu lực

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÝ VÀ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN

a. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

  • Nhượng quyền trong nước;
  • Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công Thương.

b. Trường hợp đăng ký nhượng quyền thương mại (ví dụ: nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam), bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Công Thương trước khi thực hiện nhượng quyền.

HẬU QUẢ PHÁP LÝ

Một bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị áp dụng các mức phạt tiền khác nhau và nghiêm trọng hơn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

______________________

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

𝟏𝟗𝟖𝟗 𝐋𝐀𝐖

Website: 1989law.vn

Hotline: (+84) 945.45.45.11

Địa chỉ: Số 207C Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *