Chính phủ đã ban hành Nghị định 219/2025/NĐ-CP (Nghị định 219), thay thế các quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được điều chỉnh bởi Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP) (Nghị định 152). Nghị định 219 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động (GPLĐ), giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
* Quy định chuyển tiếp: Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ và GPLĐ đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo Nghị định 152 được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo Nghị định 219.
Dưới đây là các điểm mới nổi bật của Nghị định 219 so với Nghị định 152.
1. Yêu cầu kinh nghiệm đối với vị trí Giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật
a. Giám đốc điều hành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc
- Người đứng đầu và trực tiếp điều hành một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Giám đốc điều hành có thể sử dụng GPLĐ hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm.
b. Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; hoặc
- Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.
c. Lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; hoặc
- Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
2. Thẩm quyền cấp phép
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ (hiện nay là Sở Nội vụ).
3. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính
a. Cấp và gia hạn GPLĐ
- Thời hạn nhận hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ là trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp và gia hạn GPLĐ là 10 ngày làm việc.
- GPLĐ chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn là trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn GPLĐ.
Lưu ý: Người lao động nước ngoài đã được cấp GPLĐ được phép làm việc cho người sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tuy nhiên, trước ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nghị định 152 không quy định cụ thể nên trên thực tế một số địa phương vẫn yêu cầu cấp lại GPLĐ khi người lao động làm việc tại địa phương mới.
b. Cấp và gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
- Thời hạn nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ là trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp và gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ là 05 ngày làm việc.
- Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn là trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.
Thời hạn của GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ không quá 02 năm; căn cứ theo thời hạn của các loại giấy tờ như: hợp đồng lao động, văn bản cử đi công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp…
4. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép lao động
a. Sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ
Nghị định 219 sửa đổi theo hướng lồng ghép thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào thủ tục nộp hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ. Theo quy định mới, hồ sơ sẽ gồm cả Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
b. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện trực tuyến cùng lúc với GPLĐ
Nghị định 219 bổ sung quy trình liên thông thực hiện đồng thời thủ tục cấp GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo đó, người sử dụng lao động có thể nộp cùng lúc hai loại hồ sơ. Kết quả là GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử sẽ được trả đồng thời.
c. Nghĩa vụ báo cáo giải trình nhu cầu và thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam chỉ áp dụng khi cấp và gia hạn GPLĐ cho: người làm việc theo hợp đồng lao động; người làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế; và người tham gia thực hiện các dự án, gói thầu tại Việt Nam.
5. Miễn GPLĐ cho người làm việc ngắn hạn nhưng phải báo trước
Người nước ngoài làm việc dưới 90 ngày/năm (tính từ ngày 01/01 đến hết 31/12) không thuộc diện cấp GPLĐ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 03 ngày làm việc.
6. Căn cứ thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
- Giấy tờ hết hiệu lực;
- Người lao động, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cấp, gia hạn hoặc sử dụng sai mục đích GPLĐ;
- Người lao động nước ngoài bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
- Có văn bản của bên cử lao động thông báo ngừng làm việc.
Nghị định 219/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 8 năm 2025.
______________________
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
𝟏𝟗𝟖𝟗 𝐋𝐀𝐖
Website: 1989law.vn
Hotline: (+84) 945.45.45.11
Địa chỉ: Tầng 18, Tòa nhà The Nexus, 3A – 3B Tôn Đức Thắng, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh 700000, Việt Nam